Hiện nay, khi tham gia giao thông chúng ta bắt gặp các học sinh cấp 2, cấp 3 điều khiển xe máy khá phổ biến và rất nhiều trong số đó chưa có bằng lái xe. Vậy điều kiện, bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe máy? Tất cả sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây, cùng foxandhounds-ainthorpe.com theo dõi nhé!
I. Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe máy?
Bằng lái xe máy A1 hiện nay chính là hạng bằng thấp nhất và là loại bằng thông dụng, được sử dụng nhiều nhất. Theo điều 59 Luật Giao Thông đường bộ quy định về độ tuổi, cùng điều kiện thi bằng lái xe máy hạng A1 như sau:
Để được cấp bằng lái hạng A1 dành cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xy lanh từ 50cc đến dưới 175cc thì người lái xe cần phải đảm bảo điều kiện được quy định trong điều 7 Thông tư 12/2017/TT BGTVT:
- Là công dân Việt Nam, nước ngoài được phép cư trú đang học tập, làm việc tại Việt Nam.
- Đủ tuổi tính từ ngày dự thi sát hạch lái xe, trình độ văn hóa và sức khỏe theo quy định
Theo điều 60 Luật Giao thông đường bộ, độ tuổi được lái xe máy được quy định như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xy lanh dưới 50cc
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh có dung tích xy lanh từ 50cc trở lên hoặc những loại xe có kết cấu tương tự.
Do đó, người trên 18 tuổi có thể đăng ký thi bằng lái xe mô tô hạng A1, người từ 16 đến 18 tuổi được điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 50cc mà không cần phải có giấy phép. Giấy phép được cấp cho các loại xe có dung tích xi lanh dưới 50cc, nghĩa là người từ 16 tuổi đến 18 tuổi được phép điều khiển các loại xe đó mà không cần phải có giấy phép.
II. Mức xử phạt điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi
Theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2009/NĐ-CP quy định mức phạt đối với người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy như sau:
- Phạt cảnh báo: người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi điều khiển mô tô xe máy kể cả xe máy điện và các loại xe tương tự như xe mô tô.
- Phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng: người đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe máy có dung tích xilanh lớn hơn 50cc.
Ngoài mức phạt trên, thì cảnh sát giao thông được phép giữ phương tiện tối đa lên đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
III. Phân hạn giấy phép lái xe đối với xe máy, ô tô
1. Hạng A1
- Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3;
- Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2
Cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3
Cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
4. Hạng A4
Cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
IV. Hồ sơ dự thi bằng lái xe A1, A2
Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: (nguồn: thuvienphapluat.vn)
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT; giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận.
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe máy? Nếu bạn đọc còn bất kỳ vấn đề thắc mắc nào, hãy để lại bình luận xuống dưới bài viết để được giải đáp nhé!